Thuế nhà đất là gì? Đối tượng chịu thuế và cách tính chi tiết

Thuế nhà đất là gì? Đối tượng chịu thuế và cách tính chi tiết

Thuế nhà đất là một trong những loại thuế quan trọng mà các cá nhân, tổ chức sở hữu hoặc sử dụng nhà, đất phải thực hiện nghĩa vụ nộp cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ về đối tượng chịu thuế, mức thuế phải nộp cũng như các trường hợp được miễn, giảm thuế nhà đất. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin chi tiết và cập nhật nhất về vấn đề này, giúp người dân hiểu rõ và tuân thủ quy định pháp luật về thuế nhà đất.

1. Thuế nhà đất là gì?

Thuế nhà đất là một loại thuế gián thu, được áp dụng đối với nhà, đất ở và đất xây dựng công trình. Đây là một trong những khoản chi phí bắt buộc mà các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp cho Nhà nước trong quá trình sử dụng và chuyển nhượng đất. Thuế nhà đất đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường bất động sản, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.

Thuế nhà đất bao gồm hai loại chính là thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Mức thuế suất và cách tính thuế sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại đất và mục đích sử dụng. Việc xác định đúng đối tượng chịu thuế và mức thuế phải nộp là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Thuế nhà đất là một loại thuế gián thu phải nộp của cá nhân, tổ chức được áp dụng đối với nhà, đất ở và đất xây dựng công trình
Thuế nhà đất là một loại thuế gián thu phải nộp của cá nhân, tổ chức được áp dụng đối với nhà, đất ở và đất xây dựng công trình

>>>Xem thêm: Thủ Tục Và Điều Kiện Trả Góp Mua Nhà Đất Được Quy Định Như Thế Nào?

2. Đối tượng chịu thuế nhà đất là ai?

Đối tượng chịu thuế nhà đất là những cá nhân, tổ chức sở hữu hoặc sử dụng nhà đất theo quy định của pháp luật. Việc xác định đối tượng chịu thuế nhà đất rất quan trọng để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc thu ngân sách nhà nước.

Cụ thể, những đối tượng sau đây phải chịu thuế nhà đất:

2.1 Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp

Theo quy định, các cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm:

  • Các cá nhân, hộ gia đình, hộ tư nhân sử dụng đất để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác.
  • Các cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khu vực dành cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn như đất trồng cây xanh, đất công viên, đất nghĩa trang, nghĩa địa.
  • Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và các đơn vị khác sử dụng đất để nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông – lâm nghiệp.

Mức thuế suất áp dụng cho đất nông nghiệp sẽ phụ thuộc vào loại đất, vị trí, diện tích và mục đích sử dụng. Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối.

Các mức thuế suất áp dụng cho đất nông nghiệp sẽ tùy thuộc vào loại đất, vị trí, diện tích và mục đích sử dụng
Các mức thuế suất áp dụng cho đất nông nghiệp sẽ tùy thuộc vào loại đất, vị trí, diện tích và mục đích sử dụng

2.2 Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Một số trường hợp cụ thể:

  • Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại dịch vụ thì người được giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế.
  • Người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định cụ thể thì bên cho thuê đất là người nộp thuế.
  • Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đang có tranh chấp thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế trước khi tranh chấp được giải quyết.
  • Nếu nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất (đồng sở hữu, sử dụng chung) thì người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng là người nộp thuế.

Mức thuế suất áp dụng cho đất phi nông nghiệp sẽ cao hơn so với đất nông nghiệp và phụ thuộc vào loại đất, vị trí, hạng đất và mục đích sử dụng. Các loại đất phi nông nghiệp chủ yếu bao gồm đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

>>>Xem thêm: Các vấn đề cần nắm khi mua nhà đất

3. Những đối tượng nào đang được áp dụng miễn thuế nhà đất?

Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế nhà đất, một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn khoản thuế này, bao gồm:

  • Đất nông nghiệp dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; đất làm muối; đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm.
  • Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia kháng chiến.
  • Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, không có tranh chấp mà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa các thành viên trong gia đình (vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau) được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Việc miễn thuế nhà đất cho các đối tượng trên nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động vì lợi ích công cộng.

Một số cá nhân, tổ chức được miễn thuế nhà đất nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
Một số cá nhân, tổ chức được miễn thuế nhà đất nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp

4. Hướng dẫn chi tiết cách tính mức thuế nhà đất 2024 và ví dụ cụ thể

Mức thuế nhà đất hiện nay được tính dựa trên diện tích đất, hạng đất và mức thuế suất tương ứng:

  • Diện tích trong hạn mức: 0,03%
  • Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0,07%
  • Phần diện tích vượt trên 10 lần hạn mức: 0,15%

Hạn mức đất ở được xác định tùy theo khu vực:

  • Tại các phường nội thành thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: 100m2
  • Tại các phường, thị trấn còn lại: 200m2
  • Tại các khu vực còn lại: 400m2

Ví dụ: Một hộ gia đình sử dụng 200m2 đất ở hạng 3 tại TP.HCM, trong đó hạn mức là 100m2. Mức thuế phải nộp sẽ được tính như sau:

  • 100m2 đầu: 100 x 0,03% = 0,03 triệu đồng
  • 100m2 tiếp theo (vượt quá 3 lần hạn mức): 100 x 0,07% = 0,07 triệu đồng
    => Tổng thuế phải nộp = 0,03 + 0,07 = 0,1 triệu đồng/năm

Ngoài ra, mức thuế còn phụ thuộc vào giá đất tại địa phương. Giá đất làm căn cứ tính thuế được xác định theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm. Giá đất sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình để tiệm cận với giá thị trường.

Trên đây là những thông tin cơ bản về thuế nhà đất, đối tượng chịu thuế và cách tính thuế theo quy định hiện hành. Người dân cần nắm rõ để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng quy định pháp luật, tránh vi phạm và chịu các chế tài xử phạt. Đồng thời, việc nộp thuế nhà đất đầy đủ, kịp thời cũng góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.

>>> Khám phá thêm chuỗi bài viết liên quan:

Nhận diện các thủ đoạn lừa đảo khi đi mua nhà đất lần đầu

Làm Gì Để Không Bị Dính Bẫy Lừa Khi Mua Bán Nhà Đất?

Top Những Điều Cấm Kỵ Khi Mua Nhà Đất Gia Chủ Không Được Ngó Lơ

Kinh Nghiệm Mua Đất Nền Dễ Sinh Lời Và Không Bị Lừa

Cảnh báo chiêu trò lừa đảo thông qua việc mua bán đất đai

Những Rủi Ro Pháp Lý Khi Mua Nhà Đất và Cách Đề Phòng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *